Uống những cây này hết ngay stress

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự gián đoạn trong cân bằng bình thường của dẫn truyền thần kinh và hormone chắc chắn ảnh hưởng đến sức khỏe. Ví dụ, sự mất cân bằng nồng độ serotonin có thể dẫn đến trầm cảm, hoặc lo lắng, giận dữ hay cảm giác hoảng loạn. Những bất thường nội tiết tố có thể dẫn những vấn đề khác như ăn ngủ kém và thay đổi tâm trạng. Một trong những nguyên nhân phá vỡ sự cân bằng dẫn truyền thần kinh đó là sự căng thẳng (stress). Stress thường phát sinh bởi những yêu cầu công việc, lối sống bận rộn, lo lắng tài chính và xung đột cá nhân… diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. Dấu hiệu của stress bao gồm: khó chịu, tăng huyết áp, căng thẳng thần kinh, lo âu, đau đầu, phiền muộn, rối loạn giấc ngủ.

Thuốc để điều trị căng thằng, hoặc giải quyết các triệu chứng của nó thường dùng các thuốc hướng thần, tuy nhiên có thế gây tác dụng không mong muốn như: rối loạn thần kinh thực vật, thay đổi cảm xúc thất thường, rối loạn trương lực cơ hoặc có thể gây quen thuốc… Với liệu pháp thiên nhiên, dùng các loại thảo dược để chống lại sự căng thẳng đã được nhiều nghiên cứu chứng minh có tác dụng tốt, an toàn, không gây tác dụng phụ. Qua nhiều thế kỷ, nhiều thảo dược đã được sử dụng để điều trị bệnh thần kinh và giúp khôi phục lại tinh thần. Dưới đây là những loại thảo mộc đặc biệt hiệu quả, thường có sẵn và được áp dụng rộng rãi. Một số loại được sử dụng từ lâu đời, một số loại mới được nghiên cứu phát hiện.

- Rau đắng biển (Bacopa - Bacopa monnieri) được sử dụng để làm giảm và ngăn ngừa stress. Ngoài ra, nó còn có tác dụng tăng sự tập trung, cải thiện trí nhớ và chức năng nhận thức, thúc đẩy cảm xúc hạnh phúc, tăng cường thể lực và hệ miễn dịch, chống lại tế bào ung thư.

Rau đắng biển

- Các chế phẩm làm từ rễ và lá của cây bơ gai (Butterbur - Petasites hybridus) được sử dụng trong y học thảo dược hiện đại để giảm đau đầu đau nửa đầu do stress gây ra. Thử nghiệm lâm sàng đã xác nhận tác dụng của nó.

Cây bơ gai.

- Tiểu bạch cúc (Feverfew - Tanacetum parthenium) đã từng được dùng ở Hy Lạp cổ đại chủ yếu để hạ sốt, nhưng ngày nay nó được dùng để trị chứng đau nửa đầu rất hiệu quả.

Tiểu bạch cúc.

- Hoa bia (Hops - Humulus lupulus) thường được dùng trong sản xuất bia. Trong y học, loại thảo dược này giúp chống mất ngủ, kích thích giấc ngủ, giúp giảm căng thẳng thần kinh.

Hoa bia.

- Cây hồ tiêu rễ (Kava - Piper methysticum) được sử dụng để điều trị rối loạn giấc ngủ và rối loạn lo âu và trầm cảm nhẹ.

Cây hồ tiêu rễ.

- Cây hương phong thảo (Lemon balm - Melissa officinalis) thường được kết hợp với hoa bia (Hops - Humulus lupulus), cây nữ lang (Valeriana - Valeriana officinalis) sử dụng để cải thiện giấc ngủ, giảm bớt căng thẳng, tăng trí nhớ và khả năng học tập.

Cây hương phong thảo.

- Cỏ thánh John (St. John’s Wort - Hypericum perforatum), là loại thảo dược được sử dụng rộng rãi nhất ở châu u đặc biệt ở Đức để điều trị trầm cảm từ nhẹ đến trung bình. Loại cỏ này rất an toàn, dùng được cho thanh thiếu niên và trẻ em. Một số nghiên cứu đã cho thấy loại cỏ này giúp cân bằng lượng của serotonin dẫn truyền thần kinh trong não.

Cỏ thánh John.

- Cây nữ lang (Valeriana - Valeriana officinalis) là loại thảo dược được dùng từ lâu đời ở các quốc gia cổ đại Hy Lạp và La Mã, cũng như trong y học cổ truyền Trung Quốc và Ấn Độ. Hiện nay, loại cây này được dùng để giúp dễ ngủ, ngủ sâu giấc với ít tác dụng phụ.

Cây nữ lang.

Tiến sỹ - Lương Y: Phùng Tuấn Giang

(Chủ tịch Tổ chức Quốc tế chữa bệnh bằng liệu pháp thiên nhiên tại Việt Nam.)

Thường sơn, thục tất: vị thuốc trị sốt rét

Thục tất là mầm rễ non của cây thường sơn. Thục tất có tác dụng như thường sơn, nhưng mạnh hơn để chữa sốt rét thể rét nhiều nóng ít.

Thường sơn chứa alcaloid (febrifugin, isofebrifugin...), umbeliferon. Theo Đông y, thường sơn vị đắng, tính hàn, có ít độc. Vào kinh phế, tâm và can. Có tác dụng gây thổ ra đờm dãi, chữa sốt rét. Liều dùng: 6-12g. Tẩm rượu sao sẽ giảm tác dụng phụ gây nôn của thường sơn. Nếu muốn gây nôn thì dùng sống.

Thường sơn, thục tất: vị thuốc trị sốt rétCây thường sơn.

Một số bài thuốc có thường sơn:

Chữa sốt rét: Các trường hợp sốt rét mới hay đã lâu.

Bài 1 - Chè thuốc thất bảo: thường sơn 12g, thảo quả 12g, hậu phác 12g, thanh bì 12g, hạt cau 12g, trần bì 12g, cam thảo 4g. Các vị sắc với nửa phần nước và nửa phần rượu để uống. Chữa sốt rét mà thiên về đàm thấp (đờm ướt, rớt lỏng).

Bài 2: thường sơn 63g, ô mai thán 63g. Thường sơn ngâm vào nước gừng trong 3 ngày, vớt lên phơi khô, sấy khô, nghiền chung với ô mai thán thành bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 8g, uống liền trong 3 ngày. Chữa sốt rét liên miên không dứt.

Bài 3: thường sơn 12g, binh lang 8g, bối mẫu 8g, gừng nướng 5 lát, thảo quả 8g, tri mẫu 8g, ô mai 8g, đại táo 3 quả. Sắc uống trước khi lên cơn sốt 2-3 giờ. Tác dụng khu đàm tiệt ngược. Trị sốt rét lâu ngày không khỏi, sốt khá cao, miệng khát lưỡi khô.

Bài 4: thường sơn 12g, tri mẫu 8g, gừng nướng 5 lát, thảo quả 8g, cao lương khương 8g, chích thảo 6g, ô mai nhục 8g, đại táo 3 quả. Sắc uống trước khi lên cơn sốt 2-3 giờ. Tác dụng: thanh nhiệt tán kết, khử đờm, chặn cơn sốt rét. Trị sốt rét lâu ngày không khỏi, sốt khá cao, miệng khát lưỡi khô.

Bài 5 - Tiệt ngược thường sơn ẩm: thường sơn 12g, binh lang 8g, thảo quả 8g, tri mẫu 8g, ô mai 8g, xuyên sơn giáp 8g, chích thảo 6g. Sắc uống trước khi lên cơn sốt 2-3 giờ. Tác dụng khu đàm tiệt ngược. Trị sốt rét lâu ngày không khỏi, sốt khá cao, miệng khát lưỡi khô.

Gây thổ ra đờm, chữa đầy trướng. Dùng cho các chứng đờm dãi tích đọng lâu ngày, muốn thổ ra không được, tức ngực: thường sơn 20g, cam thảo 6g. Các vị sắc với nước, thêm mật vào, uống lúc ấm để gây nôn ra đờm.

Kiêng kỵ: Người yếu mệt uống phải cẩn thận. Phụ nữ có thai cấm uống. Thường sơn kỵ với hành củ nên khi uống thuốc có thường sơn kiêng ăn hành.

TS. Nguyễn Đức Quang

Hy thiêm trị phong thấp, mụn nhọt

Hy thiêm là thân, cành mang lá phơi khô của cây hy thiêm. Hy thiêm chứa daturosid (khi thủy phân cho glucose và daturigenol), chất orientin, orientalid,... Trong bào chế Đông y, thường tẩm rượu và mật, đồ chín, phơi khô; nếu làm được 9 lần thì tốt nhất. Vị đắng, tính hàn, hơi có độc; vào các kinh can và thận. Hy thiêm có tác dụng khu phong trừ thấp, hoạt huyết giảm đau, lợi gân xương; ngoài ra còn giải độc. Liều dùng: 12-16g.

Một số bài thuốc trị bệnh có hy thiêm:

Trừ phong, giảm đau: Trị cảm gió nhức đầu, phong thấp, đau gân xương.

Bài 1: cỏ hy thiêm 12g, dây mơ lông 12g, rễ và lá cây mò trắng 16g, ngưu tất 20g. Sắc uống. Trị phong thấp, đau khớp, chân tay tê bại, gân xương đau nhức.

Bài 2: hy thiêm 80g, ngũ gia bì 100g, cỏ gà 80g, rễ rung rúc 80g, rễ cây bươm bướm 60g, cây bấn đỏ 40g, cây bấn trắng 40g, cỏ roi ngựa 24g, quy bầu 40g, ô dược 40g, cỏ xước 40g, rễ bưởi bung 40g, cây bạc thau 24g, cỏ nụ áo 24g, ngò đất 24g. Các vị thái nhỏ, sao vàng, cho vào túi vải, bỏ vào hũ rượu, trát đất kín miệng, cho lên bếp đun nhỏ lửa hết một nén hương, chôn xuống đất 3 ngày đêm; lấy uống dần vào lúc đói. Trị phong thấp (Hải Thượng Lãn Ông).

hy thiemCây hy thiêm.

Bài 3: hy thiêm (tẩm rượu mật chưng) sấy khô, tán bột, luyện với mật. Ngày uống 10-15g. Chữa phong thấp thể nhiệt, đau lưng và các khớp xương.

Bài 4: hy thiêm 16g, rễ vòi voi 16g, thổ phục linh 16g, ngưu tất 12g, kê huyết đằng 12g, sinh địa 12g, nam độc lực 10g, rễ cà gai leo 10g, rễ cúc áo 10g, huyết dụ 10g. Sắc uống. Ngày uống 1 thang. Chữa viêm khớp dạng thấp.

Giải độc, chữa mụn lở: Dùng cho các chứng bệnh lở loét, sưng nhọt do phong thấp; ngoài ra còn giải độc do rắn cắn.

Bài 1- Nhị diệu thang gia giảm: hy thiêm 12g, hoàng bá 12g, ké đầu ngựa 12g, phù bình 12g, bạch tiên bì 12g, thương truật 8g, phòng phong 8g. Sắc uống. Ngày uống 1 thang. Chữa chàm.

Bài 2: hòe hoa, sinh địa, cây cứt lợn, thạch cao mỗi vị 20g; thổ phục linh, hy thiêm, kim ngân hoa, ké đầu ngựa, cam thảo đất mỗi vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa vẩy nến.

Bài 3: thổ phục linh 20g; hy thiêm, ké đầu ngựa, ý dĩ, sinh địa mỗi vị 16g; tỳ giải, cây cứt lợn, kim ngân, kinh giới, cam thảo đất mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa tổ đỉa.

Bài 4: hy thiêm tươi liều lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát, đắp vào chỗ đau. Trị chảy máu (ngoại thương), sưng nhọt, mụn lở, rắn cắn.

Trị tăng huyết áp:

Bài 1: hy thiêm, hoa hòe mỗi vị 20g. Sắc uống. Trị tăng huyết áp kèm thần kinh suy nhược, mất ngủ.

Bài 2: hy thiêm 8g; ngưu tất, thảo quyết minh, hoàng cầm, trạch tả mỗi vị 6g; chi tử, long đởm thảo mỗi vị 4g. Sắc hoặc hãm uống ngày 1 thang.

Kiêng kỵ: Không phải phong thấp không nên dùng; người huyết hư cấm uống.

TS. Nguyễn Đức Quang

Lợi ích sức khỏe của cây củ đậu

Các thành phần có chứa trong củ đậu là đường, tinh bột, phốt pho và canxi rất tốt cho cơ thể. Nhờ đó, củ đậu được coi là có vai trò rất lớn đối với sức khỏe và vẻ đẹp của cơ thể chúng ta. Dưới đây là một số lợi ích của cây củ đậu mà bạn nên tiêu thụ hàng ngày.

1. Nám da

Từ lâu, củ đậu được cho là làm trắng và sáng da. Hàm lượng nước trong củ đậu khá nhiều có thể làm cho làn da của bạn luôn tươi mới và có khả năng loại bỏ các vết thâm đen, tàn nhang trên khuôn mặt của bạn. Củ đậu cũng có thể được sử dụng như một mặt nạ dưỡng ẩm và tẩy các tế bào chết. Hãy đắp mặt nạ củ đậu khoảng 15 phút và rửa mặt với nước, một thời gian sau bạn sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

Củ đậu có tác dụng nhuận tràng

Củ đậu có tác dụng nhuận tràng, tốt cho hệ tiêu hóa, giúp dạ dày co bóp tốt hơn

2. Giúp xương và răng khỏe mạnh

Một trong những lợi ích của cây củ đậu là làm cho xương và răng khỏe mạnh. Hàm lượng phốt pho và kali giúp duy trì sự phát triển của xương và răng. Nhu cầu canxi và phốt pho của cơ thể chúng ta có thể được đáp ứng bằng cách ăn củ đậu hàng ngày để xương và răng phát triển bình thường.

3. Chống táo bón

Inulin trong cây củ đậu có các tính chất như chất xơ. Các đặc tính này ảnh hưởng đến chức năng của ruột và cải thiện các chỉ số đường huyết. Là một chất xơ, inulin làm tăng khối lượng phân và tăng tần suất đi vệ sinh, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị táo bón.

4. Giảm các ảnh hưởng của thời kỳ mãn kinh

Để làm giảm các tác động của thời kỳ mãn kinh cần kích thích tố nữ như phytoestrogen. Chất này có trong củ đậu sẽ giúp cơ thể bạn vượt qua thời kỳ mãn kinh yên ả hơn. Ăn củ đậu hàng ngày với hàm lượng phytoestrogen trong đó còn làm cho làn da của bạn khỏe mạnh và tươi sáng.

củ đậu giàu vitamin C, tăng cường miễn dịch

Củ đậu giàu vitamin C giúp tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch

5. Giảm tăng tiết axit dạ dày

Củ đậu có tính chất như là một chất kiềm làm mát hoặc giúp axit dạ dày thẩm thấu nhanh chóng. Axit dạ dày cao sẽ gây ra các vết loét, vì vậy ăn củ đậu sẽ giúp dạ dày của bạn tốt hơn.

Với nhiều lợi ích trên đây, bạn hãy ăn củ đậu một cách thường xuyên để duy trì sức khỏe và vẻ đẹp của làn da cũng như cơ thể bạn. Hãy ngay lập tức ghi vào thực đơn hàng ngày vì lợi ích sức khỏe và kinh tế.

Mai Hương

(theo HealthBody)

Thảo dược dễ kiếm phòng trị bệnh thường gặp

Tính dược và hoạt chất sinh học của nó giúp tăng miễn dịch, hỗ trợ điều trị, phòng ngừa bệnh tật… Hiểu biết về các thảo dược này sẽ giúp chúng ta chăm sóc sức khỏe tốt hơn cho chính mình và người thân.

Cây cỏ ngươi hỗ trợ chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ

Còn gọi là cây mắc cỡ, trinh nữ thảo…, vị ngọt, tính lạnh, trong thành phần có chứa các alcaliod như mimosim, crocetin và khá nhiều nguyên tố vi lượng, đặc biệt là selen, có công dụng giảm đau, hạ huyết áp, an thần, trấn tĩnh, giảm ho, tiêu đàm. Rễ của cây cỏ ngươi có công dụng thanh nhiệt giải độc, khu phong trừ thấp. Khi bị mất ngủ, suy nhược thần kinh có thể dùng cây cỏ ngươi (toàn cây hoặc rễ) 10-12g hãm hoặc sắc uống hoặc dùng bài thuốc gồm: cỏ ngươi (cả cây 15g hoặc lá 6-12g), cây nụ áo tím 15g, chua me đất 30g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Cũng có thể phối hợp cỏ ngươi với lạc tiên, mạch môn và thảo quyết minh, sắc uống hàng ngày.

Thảo dược dễ kiếm phòng trị bệnh thường gặpCây cỏ ngươi hỗ trợ chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ.

Cây khổ sâm trị đầy bụng, khó tiêu

Theo dược học cổ truyền, khổ sâm vị đắng, hơi ngọt chát, tính mát, có công dụng kháng khuẩn tiêu viêm, thanh nhiệt tiêu độc. Với thành phần có chứa alcaloid toàn phần, giàu tanin, hợp chất polyphenl…khổ sâm có tác dụng kháng khuẩn, kháng ký sinh trùng, an thần, lợi tiểu và chống dị ứng. Kinh nghiệm dân gian thường dùng khổ sâm để trị các chứng bệnh liên quan đến đường tiêu hóa như đầy bụng, chậm tiêu, viêm loét dạ dày tá tràng… Khi bị đầy bụng và chậm tiêu có thể dùng: (1) khổ sâm 12-24g sắc hoặc hãm uống.(2) khổ sâm 12 phối hợp với bồ công anh 12g, nhân trần 12g, lá khôi 10g, chút chít 10g, tán bột, uống mỗi ngày 30g với nước ấm. (3) khổ sâm 12g, lá khôi 40g, bồ công anh 20g, uất kim 12g, hậu phác 12g, ngải cứu 8g, cam thảo 4g, sắc uống hoặc nấu thành cao pha siro uống.

Cây quýt gai chữa đau răng, sâu răng

Còn gọi là cây gai tầm xoọng, trong thành phần chứa tinh dầu và chất nhầy, có tác dụng chống co thắt cơ trơn, giảm ho, chống viêm…Theo y học cổ truyền, loại dược liệu này vị cay thơm, tính ấm, có công dụng khu phong trừ thấp, tán ứ chỉ thống, giảm ho triệt ngược tật (sốt rét). Khi bị đau răng, sâu răng có thể dùng: (vỏ rễ quýt gai rửa sạch, cắt nhỏ, nhai với vài hạt muối trong 5 phút rồi nhổ đi. (2) vỏ rễ quýt gai, vỏ lựu, vỏ chuối hột, rễ tầm xuân, mỗi vị 20g, búp ổi 19g, sắc uống. (3) vỏ rễ quýt gai 30g, vỏ cây thông 30g và vỏ thân cây hoa đại cạo bỏ vỏ ngoài 30, tất cả đem rửa sạch, giã nát rồi ngâm với 500ml rượu trắng, sau 1 tuần thì dùng được, mỗi lần ngậm một ít trong miệng trong 10 phút rồi nhổ đi, tuyệt đối không được nuốt, mỗi ngày vài ba lần.

Cây tầm gửi cây dâu hỗ trợ trị viêm cầu thận

Còn gọi là tang ký sinh, có vị ngọt đắng, tính bình, có công dụng bổ can thận, làm mạnh gân cốt, trừ phong thấp, an thai, lợi sữa. Trong thành phần hóa học có chứa transphytol, α-tocophenol, quinon, quercetin, avicularin, có tác dụng chống ôxy hóa, chống viêm, lợi tiểu, làm hạ huyết áp. Khi bị viêm cầu thận có thể dùng: (1) tầm gửi cây dâu 20-30g, sắc hoặc hãm uống hàng ngày. (2) tầm gửi 15g, kim tiền thảo 10, bạch mao căn 10g, thổ phục linh 10g, mã đề 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang. (3) tầm gửi 16g, câu đằng 16g, mã đề 16g, cúc hoa 12g, sa sâm 12g, ngưu tất 12g, đan sâm 12g, quy bản 12g, trạch tả 12g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Cây dướng chữa đau thần kinh tọa

Chủ yếu là dùng quả dướng, còn gọi là chử thực tử, có chứa saponin, acid p.coumaric, vitamin nhóm B và dầu béo. Theo dược học cổ truyền, quả dướng vị ngọt, tính mát, có tác dụng bổ hư lao, làm mạnh gân cốt, sáng mắt, bổ thận và kéo dài tuổi thọ. Để hỗ trợ trị liệu đau thần kinh tọa có thể dùng: (1) quả dướng chín lượng vừa đủ đem ngâm nước 3 ngày, sau đó vớt ra, để ráo rồi ngâm rượu trắng trong 10 phút, tiếp đó đem nấu trong 12 giờ, cuối cùng là đem sấy hoặc phơi khô, đựng trong lọ kín dùng dần, mỗi ngày ăn 10-15g. (2) quả dướng 15g, sắc uống. (3) quả dướng 12g, đỗ trọng 12g, ngưu tất 12g, quế nhục 5g, thổ phục linh 12g, sắc uống hàng ngày. Người ta còn dùng lá dướng non nấu canh ăn hoặc lá dướng non 12g, lá ngải cứu 60g, nấu nước xông thắt lưng và dọc sau chân nơi đau.

Cây dạ cẩm hỗ trợ trị viêm dạ dày

Trong thành phần hóa học có chứa alcaloid, saponin và tanin, có tác dụng giảm đau, giúp liền sẹo nhanh, trung hòa dịch vị. Theo y học cổ truyền, dạ cẩm vị ngọt đắng, tính bình, có công dụng thanh nhiệt giải độc, chỉ thống, giải độc, tiêu viêm, lợi niệu. Khi bị viêm loét dạ dày có thể dùng: (1) dạ cẩm 20-40g sắc uống. (2) dạ cẩm 900 sắc kỹ, cô thành cao đặc, uống 20g mỗi ngày, chia 2 lần sáng và chiều. (3) bột lá dạ cẩm khô 7kg, cam thảo 1kg, đường kính 2kg, hồ nếp vừa đủ, làm thành cốm, mỗi ngày uống 2 lần trước khi ăn hoặc khi đang đau, mỗi lần 10-15g. (4) lá dạ cẩm khô 7kg, đường kính 2kg, mật ong 1kg. Nấu lá dạ cẩm với nước thành 8kg cao, cho đường kính vào, đánh tan, cô còn 9kg, cuối cùng cho thêm mật ong, đóng chai dùng dần, mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 1 thìa to (tương đương 10-15g) trước khi ăn hoặc khi đau. (5) dạ cẩm 20g, lô hội 20g, nghệ vàng 12g, cam thảo 6g, mai mực 10g, sắc uống hàng ngày.

ThS. Hoàng Khánh Toàn

Tô mộc trị chấn thương, bế kinh

Theo Đông y, tô mộc vị ngọt mặn, tính bình vào kinh Tâm, Can và Tỳ. Có tác dụng hoạt huyết, thông kinh, khu ứ, chỉ thống. Chữa kinh bế, đau bụng sau sinh, đau do té ngã chấn thương. Liều dùng: 4 - 12g.

Tô mộc được dùng làm thuốc trong các trường hợp:

Hoạt huyết thông kinh: Dùng cho phụ nữ huyết trệ bế kinh, đau bụng.

Bài 1 - Hoàn thông kinh: xích thược 12g, quy vĩ 12g, ngưu tất 12g, đào nhân 12g, hổ phách 2g, sinh địa 16g, xuyên khung 6g, hồng hoa 6g, tô mộc 6g, hương phụ 6g, ngũ linh chi 8g. Tất cả nghiền thành bột mịn, làm hoàn. Mỗi lần 12g, ngày uống 2 - 3 lần, chiêu với nước đun sôi.

Bài 2: tô mộc 12g, rễ bưởi bung12g, rễ bướm bạc 12g, thiên niên kiện 8g, rễ sim rừng 8g. Sắc uống.

Bài 3: tô mộc 10g, hồng hoa 10g, uất kim 10g, nga truật 10g, nhục quế 10g. Sắc uống.

Bài 4: tô mộc 10g, diên hồ sách 6g, sơn tra 10g, hồng hoa 4g, ngũ linh chi 8g, quy thân 10g. Sắc uống. Chữa kinh nguyệt không đều hoặc sau sinh đau bụng từng cơn.

Bài 5: tô mộc 10g, mộc thông 10g, bạch đồng nữ 10g, mai mực 12g (bỏ vỏ cứng, tán bột để riêng). Sắc 3 dược liệu lấy nước, uống với bột mai mực. Chữa phụ nữ bạch đới, nam giới tiểu đục.

Trừ ứ, trị chấn thương: Dùng cho chấn thương do đánh, ngã, chảy máu cam.

Bài 1 - Bột bát ly: xạ hương 0,4g, tô mộc 20g, đinh hương 20g, đồng thiên nhiên 12g, nhũ hương 12g, một dược 12g, huyết kiệt 12g, hồng hoa 8g, mã tiền chế 4g. Các vị tán bột. Mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần, uống với rượu trắng. Trị thương tích do ngã, đòn đánh.

Bài 2 - Thuốc sắc nhị vị sâm tô: đảng sâm 12g, tô mộc 6g. Sắc uống. Trị chấn thương phổi, nôn ra máu nhiều, khí hư huyết ứ, mặt đen tức ngực, thở hổn hển.

Bài 3: tô mộc sấy khô, tán bột, rắc vết thương. Trị chấn thương chảy máu.

Bài 4: tô mộc 8g, tang chi 20g, tang ký sinh 15g, ké đầu ngựa 10g, hoàng bá 10g, cối xay 10g, vòi voi 10g, cam thảo đất 10g. Sắc uống trong ngày. Chữa phong thấp thể nhiệt tý, đau nhức nhiều.

Bài 5: tô mộc 10g, đan sâm 12g, xuyên khung 12g, ngưu tất 12g, uất kim 8g, chỉ xác 6g, trần bì 6g, hương phụ 6g. Sắc uống. Chữa liệt dây thần kinh VII ngoại biên do sang chấn.

Kiêng kỵ: Người huyết hư không ứ không được dùng. Dùng thận trọng với người có thai.

BS. Tiểu Lan

Cây lu lu thanh nhiệt, giải độc

Cây lu lu mọc hoang khắp nước ta, thường thấy ở các bãi hoang, vườn ruộng khô, hai bên đường. Cây còn tên là lu lu đực, thù lù đực, cây nụ áo. Trong các sách dược thảo của Trung Hoa, có tên là long quỳ, khổ thái, khổ quỳ, lão nha toan tương thảo, gia cầu, thiên già tử, thiên già miêu nhi... Tên khoa học Solanum nigrum L., thuộc họ Cà (Solanaceae).

Lu lu là loài cỏ mọc hằng năm, thân nhẵn hoặc có ít lông, cao 50 - 80cm, có nhiều cành. Lá hình bầu dục, mềm, nhẵn, dài 4 - 15cm, rộng 2 - 3cm. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành tán nhỏ có cuống ở kẽ lá. Quả hình cầu, đường kính 5 - 8mm, lúc đầu màu lục, sau vàng và khi chín lại có màu đen tím. Hạt dẹt, hình thận, nhẵn, đường kính chừng 1mm. Toàn cây vò hơi có mùi hôi. Một số nước châu u, châu Á dùng cây này làm rau ăn nhưng phải nấu chín, và có khi phải đổ bỏ 2 - 3 nước đầu đi. Riêng quả có độc không dùng.

Gần đây các nhà khoa học Trung Quốc còn phát hiện thấy tác dụng chống ung thư, chống nọc rắn độc và tăng cường miễn dịch. Liều dùng từ 15 - 30g sắc lấy nước uống. Dùng ngoài giã đắp hoặc nấu nước rửa vết thương. Bộ phận dùng làm thuốc thu hái toàn cây phơi hay sấy khô.

Lưu ý: dùng quá liều có thể bị trúng độc với các biểu hiện như đau đầu, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, giãn đồng tử, tim đập nhanh sau chậm lại, rối loạn tâm thần, hôn mê... Theo sách Thảo mộc liệu pháp: “Những tác dụng phụ như trên thường xuất hiện khi dùng quá 150g trong ngày”.

Dưới đây xin giới thiệu một số cách trị liệu từ cây lu lu:

Chữa cảm sốt, sưng họng, ho nhiều đờm: dùng 20 - 30g cây lu lu tươi, giã nát, chế nước đã đun sôi vào, vắt lấy nước cốt chia 2 lần uống trong ngày. 5 ngày 1 liệu trình. Hoặc có thể dùng rễ nụ áo 100g, rễ ké hoa vàng 100g, hạt tiêu đen 2,5g, mỗi lần uống 3 - 5g.

Chữa phù thũng, tiểu tiện không thông: dùng cả cây lu lu khô 15g, mộc thông 15g, rau mùi 20g, sắc nước uống trong ngày.

Chữa ngã trên cao xuống, bị thương ứ máu: dùng cả cây lu lu tươi 80g, giã nhỏ, chế thêm dấm, vắt lấy nước cốt uống, còn bã dùng đắp lên chỗ đau.

Chữa hậu bối, các loại nhọt độc sưng đau: dùng lá lu lu và 1 con nhái, cùng giã nát rồi đắp lên chỗ bị bệnh.

Chữa tràng nhạc: dùng cành lá lu lu, vỏ cây đào, lượng bằng nhau, nghiền thành bột mịn, hòa với dầu vừng, bôi vào chỗ bị bệnh.

Chữa thổ huyết không ngừng: cành lá lu lu phơi hoặc sấy khô nghiền thành bột mịn, nhân sâm tán thành bột mịn. Ngày uống 3 - 4 lần, mỗi lần dùng 4g bột lu lu trộn với 2g bột nhân sâm, chiêu với nước đun sôi để nguội.

Chữa kiết lỵ: lấy lá lu lu khô 25 - 30g (lá tươi tăng gấp 2 liều lượng), đường trắng 25g, sắc nước uống.

Chữa viêm khí quản mạn tính ở người cao tuổi: dùng toàn cây lu lu tươi 30g, cát cánh 9g, cam thảo 3g. Sắc lấy nước, chia thành 2 lần uống trong ngày (uống liên tục trong 10 ngày). Mỗi liệu trình là 10 ngày giữa các liệu trình nghỉ dùng thuốc 5 - 7 ngày. Tại một bệnh viện ở Trung Quốc đã tiến hành thử nghiệm điều trị 324 ca. Kết quả sau 3 liệu trình: khỏi bệnh 228 ca, có tác dụng rõ ràng 43 ca, có chuyển biến 21 ca, tổng hiệu suất đạt 93,5%.

Chữa bong gân sưng đau: dùng lá lu lu tươi một nắm, hành trắng để cả rễ 7 củ, thêm chút men rượu, giã nát, đắp lên chỗ bong gân rồi băng cố định lại, ngày thay thuốc 1 - 2 lần.

Chữa viêm bàng quang: dùng rễ cây lu lu tươi và xương đầu lợn, mỗi thứ 60g, sắc với 1.000ml nước, lửa đun nhỏ riu riu cho cạn còn 500ml, chia thành 2 phần uống trong ngày. Tại một bệnh viện ở Trung Quốc đã tiến hành thử nghiệm điều trị 18 ca viêm bàng quang trong đó 12 ca cấp tính và 6 ca mạn tính. Kết quả sau khi uống thuốc 5 - 7 ngày, các trường hợp cấp tính đều khỏi bệnh; trong số mạn tính trừ 1 người bỏ dở giữa chừng, 5 người còn lại đã khỏi bệnh sau 15 - 17 ngày dùng thuốc.

Chữa cao huyết áp: dùng cả cây lu lu, sắc lấy nước cốt, cô đặc, chế thành viên 0,2g; ngày uống 2 lần, mỗi lần 10- 20 viên; mỗi liệu trình 10 ngày. Tại một bệnh viện ở Trung Quốc đã thử nghiệm điều trị 58 ca, đạt kết quả tốt.

Chữa nữ bị khí hư bạch đới: dùng cây lu lu, hoa mào gà trắng, quán chúng, mỗi thứ đều 30g, sắc với nước 3 lần, bỏ bã, dùng nước thuốc nấu với 200g thịt lợn nạc thành món canh, chia ra 2 lần ăn trong ngày.

BS. HOÀNG XU N ĐẠI